Di chuyển chuột lên hàng thứ nhất trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Curves.
Trong panel LAYERS có một layer mới cho Curves
Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Curves
Trong hộp thoại Curves được chia ra làm ba điểm trên đường gạch chéo: Black point – Gray point – White point.
Phía trái có 3 ống nhỏ nước dùng lấy mẫu đen, gray hoặc trắng trong tấm ảnh.
Black
point dùng nâng hoặc hạ tỷ lệ sáng trong vùng tối. White point dùng
nâng hoặc hạ tỷ lệ sáng trong vùng sáng. Gray point thường bị black và
white point điều chỉnh, hay được dùng nâng hoặc hạ tỷ lệ trong vùng xám.
(theo hình dưới)
Hình 099.
Dùng Black point nâng tỷ lệ sáng trong vùng tối, nhưng trong vùng sáng vẫn giữ nguyên tỷ lệ ánh sáng.
(theo hình dưới)
Hình 100.
Dùng White point hạ tỷ lệ sáng trong vùng sáng, Gray point thường được Black và White point điều chỉnh.
(theo hình dưới)
Hình 101.
Dùng Gray point nâng tỷ lệ sáng trong vùng xám, hai điểm Black và White point cũng được Gray point kéo tăng sáng.
(theo hình dưới)
Hình 102.
Ngoài cách chỉnh một lúc cả ba channel RGB, còn có thể chỉnh cho từng channel mầu một, bằng cách chọn trong khu vực Channel:
(theo hình dưới)
Hình 103.
Theo ảnh đang làm trong vùng Black point chấm một điểm, nâng nhẹ tỷ
lệ sáng trong vùng tối, trong vùng White point hạ tỷ lệ sáng trong vùng
sáng.
(theo hình dưới)
Hình 104.
Đóng bảng hiện hành (Curves) sang bước kế tiếp
Bước 4: Sử dụng Exposure (chỉnh thời gian phơi sáng) Di chuyển chuột lên hàng thứ nhất trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Exposure.
Trong panel LAYERS có một layer mới cho Exposure.
Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Exposure.
Trong hộp thoại Exposure có 3 thanh kéo:
Exposure: Chỉnh thêm hoặc giảm thời gian phơi sáng.
Offset: Chỉnh mầu sắc hoà trộn cùng ánh sáng.
Gamma: Chỉnh Sắc độ ánh sáng và mầu.
Phía trái có 3 ống nhỏ nước dùng lấy mẫu đen, gray hoặc trắng trong tấm ảnh.
(theo hình dưới)
Hình 105.
Theo ảnh đang làm kéo hai thanh Exposure và Offset.
Exposure: +0.05 (tăng thêm thời gian phơi sáng)
Offset: +0.0010
(theo hình dưới)
Hình 106.
Đóng bảng hiện hành (Exposure) sang bước kế tiếp
Bước 5: Sử dụng Vibrance (tăng hoặc giảm sắc độ của mầu sắc ) Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Vibrance.
Trong panel LAYERS có một layer mới cho Vibrance.
Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Vibrance.
Trong hộp thoại Exposure có 2 thanh kéo:
Vibrance: Chỉnh tỷ lệ mầu sắc.
Saturation: Hoà trộn ánh sáng và mầu sắc.
(theo hình dưới)
Hình 107.
Theo ảnh đang làm tấm ảnh mầu sắc tạm ổn, không cần giảm hoặc tăng sắc độ của mầu sắc bỏ qua bước này.
Đóng bảng hiện hành (Vibrance) sang bước kế tiếp
Bước 6: Sử dụng Hue/Saturation tinh chỉnh mầu sắc Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Hue/Saturation.
Trong panel LAYERS có một layer mới cho Hue/Saturation.
Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Hue/Saturation.
Trong
hộp thoại Hue/Saturation có sáu mầu: Reds –Yellows – Greens – Cyans –
Blues – Magentas, có thể chọn từng mầu để điều chỉnh hoặc chọn Master để
điều chỉnh một lần sáu mầu (tuỳ theo từng tấm ảnh).
(theo hình dưới)
Hình 108.
Theo ảnh đang làm chọn Master: Phía dưới khung Master có ba thanh trượt: Hue – Saturation – Lightness.
Hue: Dùng chọn mẫu mầu mới cho toàn hình, để mặc định.
Saturation: + 5 Tăng cường độ tất cả mầu hiện có trong hình.
Lightness: Tăng hoặc giảm sáng của mầu trong hình, để mặc định.
(setup theo hình dưới)
Hình 109.
Đóng bảng hiện hành (Hue/Saturation) sang bước kế tiếp
Bước 7: Sử dụng Color Balance Hoà trộn mầu sắc Di chuyển chuột lên hàng thứ hai trong panel ADJUSTMENTS chọn icon Color Balance.
Trong panel LAYERS có một layer mới cho Color Balance.
Trong panel ADJUSTMENTS xuất hiện hộp thoại Color Balance.
Trong hộp thoại Color Balance có sáu mầu bên trong ba thanh trượt:
Thanh trượt trên cùng có mầu: Cyan – Red
Thanh trượt giữa có mầu: Magenta – Green
Thanh trượt dưới cùng có mầu: Yellow – Blue
Một
tấm ảnh chúng ta có thể thêm vào hay bớt đi những mầu sắc để thể hiện
rõ những đặc tính riêng biệt trong tấm ảnh, hoà trộn mầu sắc qua việc
kéo ba thanh trượt.
Khi kéo thanh trượt trên cùng về hướng trái
mầu Cyan, có nghĩa là thêm mầu Cyan vào tấm ảnh thì hiệu ứng bớt đi mầu
Red sẽ xuất hiện trong tấm ảnh, hoặc kéo thanh trượt trên về hướng phải
mầu Red, có nghĩa là thêm mầu Red vào tấm ảnh thì hiệu ứng bớt đi mầu
Cyan sẽ xuất hiện trong tấm ảnh. (hai thanh trượt phía dưới cũng được áp
dụng theo nguyên lý này)
Nhưng trước khi kéo chỉnh những thanh
trượt phải xác định hoà trộn mầu sắc trong khu vực nào của tấm ảnh:
Trong Shadows của ảnh, Midtones hay trong vùng Highlights.
Trong khu vực Tone: Bên phải có ba tiện ích xác định ba vùng mầu trong tấm ảnh:
Shadows
– Midtones – Highlights xác định và chọn vùng mầu sau đó mới chỉnh các
thanh trượt, khi đã hoàn tất một vùng mầu, tiếp tục chọn thêm vùng mầu
khác và chỉnh các thanh trượt (tuỳ theo từng tấm ảnh).
Theo ảnh đang làm Tone: Chọn vùng mầu Midtones.
Thanh
trượt trên cùng thêm mầu Red và bớt mầu Cyan = +5. Thanh trượt thứ hai
mầu Green và mầu Magenta giữ mặc định = 0. Thanh trượt dưới cùng thêm
mầu Yellow và bớt mầu Blue = -7.
(setup theo hình dưới)
Hình 110.
Tiếp theo trong khu vực Tone: Chọn vùng mầu Shadows.
Thanh
trượt trên cùng thêm mầu Red và bớt mầu Cyan = 1. Thanh trượt thứ hai
thêm mầu Green và bớt mầu Magenta = 1. Thanh trượt dưới cùng có hai mầu
Yellow và Blue giữ nguyên mặc định = 0.
(setup theo hình dưới)
Hình 111.
Tiếp theo trong khu vực Tone: Chọn vùng mầu Highlights.
Thanh
trượt trên cùng thêm mầu Red và bớt mầu Cyan = 1. Thanh trượt thứ hai
thêm mầu Green và bớt mầu Magenta = 1. Thanh trượt dưới cùng có hai mầu
Yellow và Blue giữ nguyên mặc định = 0.
(setup theo hình dưới)
Hình 112.
Đóng bảng hiện hành (Color Balance) sang bước kế tiếp
Chúc các bạn thành công.