Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Duplicate Layer…
Trong hộp thoại Duplicate Layer… => Nhấn nút OK
Hoặc dùng chuột nắm Background thả vào Icon Create a new layer phía dưới Background.
Trong panel LAYERS chọn Background copy.
(setup theo hình dưới)
Hình 134.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Filter => Distort => Lens Correction…
(theo hình dưới)
Hình 135.
Theo ảnh đang làm trong hộp thoại Lens Correction: Trong khung
Vignette, thanh trượt Amount kéo về hướng chữ darken = trừ 10, thanh
trượt Midpoint giữ mặc định ở trung tâm ảnh = cộng 50.
Nhấn nút OK
(setup theo hình dưới)
Hình 136.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Flatten Image
Trong panel LAYERS lúc này chỉ còn Background.
Chuyển đổi ảnh từ 16 Bits/Chanel sang 8 Bits/Chanel Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Mode => 8 Bits/Channel
(theo hình dưới)
Hình 137.
Nâng Sharpen cho ảnh Có hai cách nâng sharpen cho tấm ảnh, sử dung Unsharp Mask hoặc Hight Pass, chọn một trong hai cách để nâng Sharpen.
Sử dụng Unsharp Mask Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Duplicate Layer…
Trong hộp thoại Duplicate Layer… => Nhấn nút OK
Hoặc dùng chuột nắm Background thả vào Icon Create a new layer phía dưới Background.
Trong panel LAYERS chọn Background copy.
(theo hình dưới)
Hình 134.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Filter => Sharpen => Unsharp Mask…
(theo hình dưới)
Hình 138.
Trong hộp thoại Unsharp Mask: Có ba thanh trượt.
Amount: Tỷ lệ Sharpen đưa vào ảnh từ 0% đến 200% (mặc định là 100%)
Radius: Tỷ lệ vùng của Sharpen từ 0 đến 250 pixels (mặc định là 1.0)
Threshold: Khởi điểm của Sharpen từ 0 đến 255 levels (mặc định là 0)
Theo ảnh đang làm:
Amount: 100%
Radius: 3.0 pixels
Threshold: 0.
Nhấn nút OK
(setup theo hình dưới)
Hình 139.
Di chuyển chuột về panel Layers bên phải phía dưới của chương trình,
và chọn Background copy, trong khung Opacity có thể giảm độ Sharpen nếu
thấy ảnh nét quá, hoặc có thể làm lại bước trên tăng Radius lên 4.0 hoặc
5.0 nếu thấy ảnh không được nét.
Sử dụng High pass Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Duplicate Layer…
Trong hộp thoại Duplicate Layer… => Nhấn nút OK
Hoặc dùng chuột nắm Background thả vào Icon Create a new layer phía dưới Background.
Trong panel LAYERS chọn Background copy.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Filter => Other => High pass…
(theo hình dưới)
Hình 140.
Trong hộp thoại High pass: Duy nhất có một thanh trượt
Radius: Tỷ lệ vùng của Sharpen từ 0 đến 250 pixels
Theo ảnh đang làm:
Radius: 3.0 pixels
Nhấn nút OK
(setup theo hình dưới)
Hình 141.
Trong panel LAYERS đang chọn Background copy.
Trong khung Blending mode: Soft Light – Hard Light – Linear Light: Chọn một tuỳ theo từng tấm ảnh.
Theo ảnh đang làm:
Blending mode: Chọn Linear Light
Opacity: Tỷ lệ Sharpen đưa vào ảnh 75%
(setup theo hình dưới)
Hình 142.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Layer => Flatten Image
Trong panel LAYERS bên phải phía dưới của chương trình, lúc này chỉ còn Background.
Thay đổi Profile từ RGB sang sRGB Hiện tại Profile của ảnh là Adobe RGB (1998). Khi mang đi in hoặc lưu hành trên internet thì phải chuyển đổi Profile sang sRGB.
Dùng Photoshop chuyển đổi Profile khi in ảnh (trong trường hợp không có Profile của máy in)
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Edit => Convert to Profile…
Trong hộp thoại Convert to Profile:
Trong khung Source Space: Color Profile hiện hành của tấm ảnh.
Trong khung Destination Space: Chọn sRGB IEC61966-2.1
Trong khung Conversion Options:
Engine: Adobe (ACE)
Intent: Perceptual
Nhấn nút OK
(setup theo hình dưới)
Hình 143.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: File => Save As…
Trong windows Save As:
Save in: Tìm ổ đĩa dùng lưu giữ ảnh.
File name: Cho file ảnh một cái tên.
Format: Tìm chọn JPEG [*.JPG;*.JPEG;*.JPE]
Color: Mặc định phải chọn là ICC Profile: sRGB IEC61966-2.1
Nhấn nút Save.
(Setup theo hình dưới)
Hình 144.
Trong windows JPEG Options:
Trong khu vực Image Option:
Quality: chúng ta có thể sử dụng từ số 1 đến số 12, vấn đề là chất lượng
và dung lượng của ảnh sẻ thay đổi.
Thanh trượt Quality kéo hết sang phải => large file.
Quality: 12 Maximum = Lưu trữ tối đa chất lượng ảnh, dung lượng ảnh hiển thị dưới chữ Preview = 7.2M
Lưu ý: Khi lưu hành trên internet không nên để dung lượng file quá 200k.
Trong khu vực Format Options: Mặc định chọn là Baseline (“Standard”)
Nhấn nút OK.
(setup theo hình dưới)
Hình 145.
Dùng Photoshop chuyển đổi Profile lưu hành ảnh trên internet Di chuyển chuột lên hàng menu bar: Image => Image Size…
Trong windows Image Size:
Chọn 3 Option sau:
1: Scale Styles.
2: Constrain Proportions.
3: Resample Image.
Trong khu vực Pixel Dimensions:
Trường
hợp tấm ảnh chiều ngang lớn hơn chiều dọc: Trong khung Width: Chọn 640
còn khung Height chương trình sẽ tự động cho một con số thích hợp theo
size của tấm ảnh.
Trường hợp tấm hình chiều dọc lớn hơn chiều
ngang: Trong khung Height: Chọn 640 còn khung Width chương trình sẽ tự
động cho một con số thích hợp theo size của tấm ảnh.
Trong khu vực Document Size: Giữ mặc định không thay đổi.
Trong khung dưới cùng chọn: Bicubic Sharper (best for reduction)
Nhấn nút OK.
(setup theo hình dưới)
Hình 146.
Di chuyển chuột lên hàng menu bar: File => Save for Web & Devices…
Phía trái trên cùng của window có 4 tab, Original, Optimized, 2-Up và 4-Up, chọn 4-Up.
(Setup theo hình dưới)
Hình 147.
Trong windows Save for Web & Devices lưu ý 6 Option sau đây:
1: Chọn JPEG = Định dạng cho file ảnh.
2: Chọn Embed Color Profile = Kèm sRGB Profile theo file ảnh.
3: Convert to sRGB = Định dạng Profile cho file ảnh.
4:
Quality: thay đổi từ 50% đến 100% Khi thay đổi số trong khung Quality =
Lưu ý: không cho dung lượng ảnh lớn quá 200k nếu ảnh lớn hơn 200k thì
giảm Quality xuống. (xem KB phía dưới của ảnh đang chọn, trong 4 ảnh).
5:
Metadata: Chọn All = Giữ nguyên tất cả những dữ liệu của file ảnh khi
nén thành JPEG file, hoặc chọn None xoá dữ liệu không cho kèm theo JPEG
file.
6: Quality: Bicubic Sharper = Giữ nét trong quá trình nén file.
Nhấn Save.
(Setup theo hình dưới)
Hình 148.
Trong windows Save Optimized As:
Save in: Tìm ổ đĩa dùng lưu giữ ảnh.
File name: Cho file ảnh một cái tên.
Save as type: Images Only [*.jpg] giữ mặc định không thay đổi.
Settings: Default Settings giữ mặc định không thay đổi.
Nhấn nút Save.
(Setup theo hình dưới)
Hình 149.
Chúc các bạn thành công.